N
gay ngày đầu tiên của năm mới (01/01/2019), Chính phủ ban hành Nghị quyết
01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
|
Ảnh minh họa |
Mục tiêu tổng quát kế hoạch năm 2019 là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự
chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực
chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển y tế, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an
ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế.
4 trọng tâm chỉ đạo điều hành
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục
tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019, Chính phủ xác định phương châm hành động của năm là "Kỷ cương,
liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả" với 4 trọng tâm chỉ
đạo điều hành là:
Thứ nhất, nâng cao năng lực nội tại,
khả năng chống chịu của nền kinh tế. Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô; duy
trì và khơi thông các động lực tăng trưởng; nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Quyết liệt thực hiện các đột phá
chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao chất lượng tăng trưởng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp; phát huy có hiệu quả cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Thứ hai, xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm
chính, hành động, phục vụ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp và người dân. Tập trung hoàn thiện thể chế, nâng cao
chất lượng xây dựng và thực thi pháp luật. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể,
cá nhân, nhất là người đứng đầu. Chú trọng cải cách hành chính, xây
dựng Chính phủ điện tử gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động tư pháp.
Thứ ba, phát triển toàn diện, hài hòa
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, không ngừng
nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ
vững môi trường hòa bình và ổn định để phát triển và nâng cao vị thế đất
nước trên trường quốc tế.
Thứ tư, chủ động, tích cực tham gia
chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng. Tập trung
tổng kết và xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai
đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021 - 2025.
8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Nghị quyết đưa ra 8 nhóm nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu năm 2019 gồm: 1- Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; 2- Thực hiện
quyết liệt các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô
hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng; 3- Phát triển toàn diện, hài hòa
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân; 4- Phát huy nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo
vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; 5-
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; 6- Xây dựng bộ máy tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện
tử phục vụ người dân và doanh nghiệp; 7- Tăng cường quốc phòng, an
ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển; 8- Đẩy mạnh thông tin và
truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa Chính phủ và các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể.
Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Về củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, Nghị quyết nêu
rõ: Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối
hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, nhất
quán mục tiêu xuyên suốt là duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Tiếp tục điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, phù hợp với cân
đối vĩ mô, diễn biến thị trường và yêu cầu quản lý. Giữ ổn định thị
trường ngoại tệ, thị trường vàng. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng cho các lĩnh
vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên; có giải pháp tín dụng phù
hợp đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần hạn chế tín dụng
đen. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng trong các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro và
việc huy động, cho vay bằng ngoại tệ; củng cố dự trữ ngoại hối nhà nước.
Thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý theo lộ trình và liều lượng
phù hợp. Phấn đấu GDP năm 2019 tăng khoảng 6,8%, kiểm soát tốc độ tăng
CPI dưới 4%.
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN).
Siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN; tăng cường thanh tra, kiểm tra và
công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN. Triển khai hiệu quả Luật Quản lý
và sử dụng tài sản công. Giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng vốn
vay. Phấn đấu đến cuối năm 2019, dư nợ công khoảng 61,3% GDP, nợ Chính
phủ khoảng 52,2% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia dưới 49% GDP.
Cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở
thuế. Mở rộng áp dụng hóa đơn điện tử, cơ bản hoàn thành trong năm 2019 ở
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn; chống thất thu,
chuyển giá, trốn lậu thuế; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5%. Phấn
đấu tăng thu ngân sách khoảng 5% so với dự toán và tỷ lệ động viên ở mức
23,5% GDP. Điều hành chi ngân sách theo dự toán được giao; phấn đấu
nâng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên 27% - 27,5%, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên xuống 63% - 63,5% tổng chi NSNN. Tiết kiệm chi thường
xuyên, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp
thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; tiết
kiệm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công
tác nước ngoài... Cân đối nguồn lực để thực hiện đúng lộ trình cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết Trung ương.
Kiểm soát bội chi NSNN năm 2019 ở mức không quá 3,6% GDP. Triển khai
thực hiện cam kết quốc tế, sửa 71 Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, chống
xói mòn nguồn thu.
Xây dựng, trình Bộ Chính trị Đề án và
thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển bứt phá thị trường trong
nước; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
xuất khẩu. Tạo thuận lợi thương mại kết hợp với tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra thị trường; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương
mại,... xử lý nghiêm vi phạm. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu
dùng sản phẩm nội địa. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật phục vụ kiểm tra chuyên ngành, đồng thời kiểm soát hiệu quả hàng
hóa, thiết bị nhập khẩu. Bảo đảm cân đối xuất, nhập khẩu; phấn đấu tổng
kim ngạch xuất khẩu tăng 8 - 10%, kiểm soát nhập siêu dưới 2%, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 12%.
Bám sát diễn biến tình hình, điều hành
hiệu quả để bảo đảm các cân đối lớn, nhất là về đầu tư, lương thực, năng
lượng..., kiên quyết không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho sản xuất
và sinh hoạt của Nhân dân; củng cố hệ thống thông tin, báo cáo; nâng
cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý,
điều hành; tổ chức tốt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, triển
khai Đề án thống kê khu vực kinh tế chưa được quan sát; kịp thời ứng phó
có hiệu quả các biến động trên thị trường thế giới, nhất là thị trường
tài chính, tiền tệ, thương mại.
Thực hiện quyết liệt các đột phá chiến lược
Nhiệm vụ và giải pháp tiếp theo là thực
hiện quyết liệt các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới
mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Trong đó, về thực hiện quyết liệt các
đột phá chiến lược, tập trung rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính
sách tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, nhất là trong lĩnh vực ứng
dụng công nghệ cao. Sớm xây dựng, trình Quốc hội Đề án nội luật hóa các
cam kết hội nhập quốc tế trong các Hiệp định. Đẩy mạnh phát triển các
thị trường tài chính, chứng khoán, lao động, bất động sản và khoa học
công nghệ. Triển khai Đề án cơ cấu lại thị trường chứng khoán, bảo hiểm;
cơ cấu lại tổ chức các sở giao dịch chứng khoán; đẩy mạnh phát triển
thị trường phái sinh, trái phiếu doanh nghiệp và các sản phẩm mới. Hoàn
thiện thể chế, khuyến khích phát triển đa dạng các dịch vụ tài chính, kế
toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm... và các loại hình
dịch vụ giá trị gia tăng cao như nghệ thuật, vui chơi, giải trí. Phát
triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng
dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu; triển khai thực hiện chính
sách việc làm công, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp;
mở rộng thị trường lao động ngoài nước; bảo đảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị dưới 4%. Hoàn thiện thể chế, phát triển thị trường bất
động sản minh bạch và lành mạnh, khuyến khích phát triển thị trường nhà ở
cho thuê. Phấn đấu diện tích bình quân nhà ở toàn quốc là 24,5 m2 sàn/người. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ, đẩy mạnh bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, khơi thông nguồn lực, thu
hút mạnh nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng. Giải quyết dứt điểm các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án hạ tầng quan trọng quốc gia trong lĩnh vực giao
thông, điện, năng lượng, như dự án đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam
phía Đông, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các dự án đường sắt đô
thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các dự án trọng điểm, có sức
lan tỏa cao...; hoàn thiện công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Phát huy vai trò động lực phát
triển của các đô thị, thúc đẩy mạnh mẽ đô thị hóa theo hướng bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu; khắc phục tình trạng ách tắc giao thông,
ngập úng tại các đô thị lớn, đô thị ven biển. Thực hiện thí điểm các mô
hình phát triển đô thị như đô thị thông minh, đô thị xanh... Phấn đấu
tỷ lệ đô thị hóa đạt 39,2%; khoảng 88% người dân đô thị được cung cấp
nước sạch và 87% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý.
Phát triển bứt phá hạ tầng viễn thông, Internet băng rộng, mạng di động
5G.
Đồng thời, gắn kết chặt chẽ phát triển
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động
và đáp ứng yêu cầu phát triển. Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục đại học; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, sắp xếp mạng lưới
cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu quả; chú
trọng quản lý chất lượng đầu ra; đẩy mạnh phân luồng, hướng nghiệp học
sinh; có giải pháp tập hợp và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã làm
việc ở nước ngoài trở về nước. Chuẩn bị xây dựng quy hoạch mạng lưới các
trường đại học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Phấn đấu đến cuối
năm 2019 có 60% - 62% lao động được đào tạo, trong đó 24% - 24,5% lao
động được đào tạo từ 3 tháng trở lên, có văn bằng, chứng chỉ. Tổng kết
10 năm thực hiện Chiến lược thời kỳ 2011 - 2020 và Quy hoạch phát triển
nhân lực giai đoạn 2011 - 2020.
Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư
công; khơi thông thể chế để tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực xã hội; xây dựng dự án Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP). Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực đầu tư công. Bổ sung, hoàn thiện định mức kinh tế
kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực. Rà soát các chương trình mục tiêu để
bãi bỏ các nội dung chồng chéo, kém hiệu quả. Đề cao vai trò, trách
nhiệm người đứng đầu của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị trong việc
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; công khai kết quả thực hiện...
Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước gắn với niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Công khai doanh nghiệp đã cổ phần hóa, đủ điều kiện nhưng
chưa niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán và xem xét
trách nhiệm người đứng đầu. Phát huy vai trò của Ủy ban Quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp. Tập trung vốn, hợp vốn của các Tập đoàn, Tổng
công ty Nhà nước đầu tư có hiệu quả (theo cơ chế thị trường) vào các
công trình lớn, trọng điểm quốc gia, có yếu tố đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8 ban hành Nghị quyết về quản lý và
sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Quyết liệt thực hiện hiệu quả Nghị quyết
của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, Đề án cơ cấu
lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020; có
giải pháp để tăng vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng
thương mại nhà nước chiếm cổ phần chi phối. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu
nội bảng xuống dưới 2% và tỷ lệ nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu
(gồm nợ xấu, nợ xấu đã bán cho VAMC hiện chưa xử lý được và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu) dưới 5%. Tạo
chuyển biến căn bản về quản trị ngân hàng, hiệu quả và an toàn hoạt
động. Tập trung xử lý có hiệu quả các tổ chức tín dụng yếu kém và nợ xấu
theo nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà
nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và thị trường tiền tệ. Thúc
đẩy áp dụng Chuẩn mực an toàn Basel II. Đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt; thực hiện thí điểm các mô hình thanh toán mới, các doanh
nghiệp công nghệ tài chính (fintech), nghiên cứu việc nạp tiền vào ví
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng và áp dụng công nghệ mới,
giải pháp đổi mới sáng tạo vào lĩnh vực ngân hàng.
Quyết liệt đổi mới mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất
lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao tính tự chủ của nền
kinh tế. Ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, khuyến khích chuyển giao công nghệ, chuyển đổi lên công nghệ cao
hơn, tiến tới nghiên cứu, phát triển công nghệ mới; xây dựng hệ thống
trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, khởi
nghiệp sáng tạo; đảm bảo vận hành thành công các trung tâm với các cơ
chế, chính sách đặc thù, vượt trội, cạnh tranh so với khu vực và quốc
tế. Thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, cơ cấu lại các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia
theo hướng coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo.
Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ. Hoàn thiện khung khổ pháp lý
cho các dịch vụ, mô hình kinh doanh mới phù hợp với xu hướng Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ, tạo sự liên kết với cộng đồng khởi
nghiệp trong khu vực và quốc tế, đưa khoa học công nghệ, đổi mới, sáng
tạo, khởi nghiệp trở thành một đột phá cho đổi mới mô hình tăng trưởng.
Triển khai hiệu quả Đề án "Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa". Phát
triển kinh tế số; xây dựng Đề án chuyển đổi số quốc gia, từng bước tạo
môi trường pháp lý để triển khai kế hoạch chuyển đổi số; thay đổi mô
hình quản trị, thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, môi trường, đô thị
thông minh,...
Về thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh sản phẩm Việt Nam, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới
các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản; phát triển chuỗi từ
sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với điều kiện vùng,
miền, sản phẩm, ngành hàng; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là
trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông
sản và phát triển thị trường là khâu đột phá. Nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu vực nông
thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Phấn đấu tăng trưởng
nông nghiệp đạt khoảng 3%, xuất khẩu đạt 42 - 43 tỷ USD; có 50% số xã và
ít nhất 70 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, cơ
bản không còn xã dưới 5 tiêu chí, mỗi tỉnh có 1 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới, hoàn thành sớm mục tiêu kế hoạch 5 năm trong năm 2019; đẩy
mạnh triển khai Chương trình "mỗi xã một sản phẩm" (OCOP); Đề án phát
triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả đến năm 2020; triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới cấp thôn
bản, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng, triển khai Đề án phát
triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xử lý dứt điểm
và chấm dứt tình trạng phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng
nông thôn mới.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp;
hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ sản xuất trong nước, phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa. Tập trung xử lý các dự án,
doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ. Đẩy nhanh tiến độ, đưa vào vận hành các
dự án công nghiệp trọng điểm. Khuyến khích đầu tư vào công nghiệp chế
biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ
trợ, công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông... Triển khai hiệu quả Đề
án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông. Phấn đấu tăng trưởng của khu vực công nghiệp, xây dựng đạt
8,57%.
Chú trọng phát triển các dịch vụ tích
hợp, ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao. Khẩn trương hoàn
thiện khung khổ pháp lý để quản lý hiệu quả các hoạt động dịch vụ mới
như casino, cá cược... Xây dựng, triển khai phương án tham gia chuỗi
cung ứng dịch vụ và giải pháp toàn diện cho thương mại điện tử. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics, nhất là vận tải xuyên biên giới. Nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm du lịch; đẩy mạnh quảng bá, xây dựng thương hiệu; mở
rộng áp dụng thị thực điện tử; quản lý chặt chẽ chất lượng kinh doanh
dịch vụ du lịch, nhất là hoạt động lữ hành, lưu trú. Phấn đấu khu vực
dịch vụ tăng trưởng 6,83 - 7,2%; lĩnh vực du lịch thu hút được khoảng 18
triệu lượt khách quốc tế.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết của Chính
phủ. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, tạo điều kiện hình thành các doanh
nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp công nghệ, nhất là doanh nghiệp công
nghệ cao, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Đánh giá đúng thực
trạng và có giải pháp giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
từ 30% - 50%. Phát triển mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển
đổi thành doanh nghiệp. Phấn đấu có 140 nghìn doanh nghiệp thành lập
mới.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh
vực văn hóa, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân. Cụ thể, trình Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi Pháp
lệnh ưu đãi người có công. Tiếp tục rà soát, giải quyết hiệu quả chính
sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công khai, minh bạch; kịp thời chấn
chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm. Hoàn thiện chính sách giảm nghèo, khuyến
khích người nghèo, cận nghèo tích cực, chủ động tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh; đồng thời ngăn
chặn, xử lý nghiêm việc trục lợi chính sách. Ưu tiên nguồn lực thực hiện
chính sách đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền
vững. Phấn đấu giảm 1% - 1,5% số hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều;
riêng các huyện nghèo giảm 4%.
Tổng kết, nghiên cứu tích hợp hệ thống
chính sách hiện hành cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi; tập trung chỉ
đạo và bảo đảm nguồn lực, khắc phục phân tán, chồng chéo, kém hiệu quả;
tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan và thu gọn đầu
mối quản lý. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu
số, miền núi bảo đảm khách quan, khoa học, hợp lý. Chú trọng phát triển
nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân và
các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp.
Tích cực triển khai Chương trình hành
động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội, tiền lương. Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương về
một số vấn đề về chính sách xã hội. Phát triển hệ thống an sinh xã hội
hiệu quả, bền vững, không bao cấp tràn lan. Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng
yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ.
Tiếp tục triển khai các Nghị quyết Trung
ương về công tác y tế, dân số. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng
cường các hoạt động nâng cao sức khoẻ, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch
vụ tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật, nhất là các bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường... Nâng cao hiệu quả hoạt động y tế cơ sở. Bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, mở rộng thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn
thực phẩm. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, duy trì mức sinh thay
thế, kiểm soát chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh. Tiếp tục nâng cao
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện, tăng sự hài
lòng của người dân. Thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y
tế; tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; thúc đẩy xã
hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát
triển. Đổi mới trong đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề y dược. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, quỹ bảo hiểm y
tế; hoàn thành việc kết nối 100% các cơ sở cung ứng, phân phối thuốc.
Mở rộng phạm vi, danh mục đấu thầu tập trung thuốc, thiết bị và vật tư y
tế. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý
phòng khám tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm. Tăng
cường các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám, chữa
bệnh. Phấn đấu đạt 27 giường bệnh/1 vạn dân và bao phủ bảo hiểm y tế đạt
88,1%.
Triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 và
Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông. Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo
dục mầm non và phổ thông. Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, bất cập,
không để độc quyền, lãng phí trong in, phát hành, sử dụng sách giáo
khoa. Tổ chức các kỳ thi nghiêm túc, an toàn, chất lượng. Tăng cường an
ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị
kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân
chủ, kỷ cương. Tiếp tục xử lý căn cơ vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục
bộ. Thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển giáo dục đào tạo cho
vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Có cơ
chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Phấn đấu năm học 2019 - 2020 có 92,6% học sinh cấp trung học
cơ sở và 74,4% học sinh cấp trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc. Đẩy
mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo di tích, di sản. Nâng cao hiệu quả các
thiết chế văn hoá; thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá"; từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo
đức xã hội. Quản lý hiệu quả hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ
thuật. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Xử lý
nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng để chống phá
chế độ. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục xây dựng và gìn
giữ văn hóa trong nhân dân. Xây dựng và tổ chức hiệu quả Đề án 50 năm
thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phát triển thể dục, thể thao
cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát
triển thể dục thể thao cơ sở. Duy trì thành tích, phấn đấu nâng cao thứ
hạng của thể thao Việt Nam ở khu vực và châu lục.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã
hội, phòng chống bạo lực gia đình, học đường, bệnh viện, xâm hại trẻ
em,... Tăng cường vệ sinh trong khuôn viên bệnh viện, trường, lớp học,
khu du lịch và các không gian công cộng.
Tăng cường bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai
Cùng với các nhiệm vụ và giải pháp nêu
trên là nhiệm vụ và giải pháp phát huy nguồn lực tài nguyên, tăng cường
bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo đó, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng
lãng phí nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản,... Xây dựng cơ sở dữ
liệu, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn lực đất
đai; khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất giữa quy định của
pháp luật về đất đai với quy định pháp luật khác. Chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa, đất rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kiên quyết xử lý các trường hợp vi
phạm. Rà soát, chuyển đổi linh hoạt, có hiệu quả cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa. Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện
các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất đai ở các công ty nông, lâm nghiệp. Bảo vệ, phát triển
rừng bền vững, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,85%. Khôi phục hệ thống
rừng phòng hộ, ngập mặn ven biển, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản,
ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác khoáng sản, trong đó
có đá, cát, sỏi,... Rà soát, phân cấp quản lý phù hợp và thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Tăng cường điều phối, giám sát, giải
quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước. Hợp tác chặt chẽ trong chia sẻ nguồn nước xuyên biên
giới và quản lý tài nguyên, môi trường biển. Thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Trung ương về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam. Tăng
cường điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, kiểm soát chặt chẽ,
ngăn ngừa ô nhiễm, nhất là rác thải nhựa. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
Sửa đổi các quy định bất cập và cải tiến công tác thẩm định, đánh giá
tác động môi trường. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn,
nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Thực hiện nghiêm
quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng
tiết kiệm năng lượng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ứng
phó biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và cam kết COP-21, P4G. Kiểm soát
chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
làng nghề và việc nhập khẩu phế liệu. Phấn đấu đến cuối năm 2019 có 89%
khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng,
thủy văn, đặc biệt là hiện tượng Elnino gây hạn hán, xâm nhập mặn; nâng
cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai. Triển khai hiệu quả, kịp thời
các giải pháp phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với
biến đổi khí hậu. Xây dựng chương trình tổng thể phòng, chống thiên
tai, nhất là vùng miền núi phía Bắc, ven biển miền Trung, Tây Nguyên và
đồng bằng sông Cửu Long. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả
các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống dân cư. Phòng,
chống sạt lở bờ sông, suối, ven biển, kè sông, kè suối biên giới ở
những vị trí xung yếu.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Cụ thể, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách
nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời
và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ
chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương
4, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển
khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát
sinh tiêu cực; xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt
để tài sản bị thất thoát; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng "tham
nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; tổ
chức triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu
quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
Nghị quyết nêu rõ, xây dựng bộ máy tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính
phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó, bám sát tinh
thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt
kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng nền
hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề
lối làm việc (tăng tối thiểu 20% số lượng cuộc họp theo hình thức trực
tuyến; cắt giảm 20% chế độ báo cáo định kỳ). Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp lý và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức theo vị trí việc làm gắn với chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp.
Tích cực triển khai Nghị quyết số
19/NQ-TW, hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Hoàn thiện khung khổ pháp lý chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, cơ chế tài chính đặc thù đối với cơ
quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy
tăng trưởng. Không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa
phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết. Không lồng ghép, bổ sung
các điều kiện kinh doanh mới vào các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
một cửa quốc gia, một cửa ASEAN, mô hình trung tâm phục vụ hành chính
công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Lựa chọn thủ tục hành chính đáp
ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4, bảo đảm thực hiện được mục tiêu Quốc hội giao. Thực hiện triệt để
thuê dịch vụ thanh toán các khoản bảo hiểm xã hội.
Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư,
kinh doanh, thủ tục hành chính; đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng các
dự án luật về tổ chức bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác
xây dựng pháp luật; ban hành kịp thời các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp;
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành
chính tư pháp. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác chỉ đạo, phối
hợp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự, nhất
là các vụ việc trọng điểm, thu hồi nợ của tổ chức tín dụng; thực hiện
nghiêm pháp luật về tố tụng hành chính.
Nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử với
ba nhóm chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn
thông và nguồn nhân lực. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số, nền kinh tế số và xã hội số. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử gắn với việc tổ chức thực hiện Đề án Tổng
thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các
cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
Năm 2018, mặc dù gặp nhiều
khó khăn, thách thức, nhưng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích
cực, toàn diện; hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có 9
chỉ tiêu vượt kế hoạch. Kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được bảo
đảm, chỉ số lạm phát (CPI) được kiểm soát ở mức 3,54%. Tăng trưởng GDP
đạt 7,08% vượt chỉ tiêu 6,7%; quy mô nền kinh tế tăng nhanh, đời sống
vật chất và tinh thần của toàn dân được nâng cao. Ba đột phá chiến lược
đạt kết quả thực chất hơn; cơ cấu lại nền kinh tế có chuyển biến rõ nét.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải
cách hành chính, phòng chống tham nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng.
Quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được bảo
đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh. Vị thế và uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Kết quả này tạo không khí
phấn khởi trong toàn xã hội, củng cố niềm tin và khát vọng của nhân dân.
|
Chí Kiên