Nhà hoạt động chính trị, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa (1960-1980), sinh ngày 20/8/1888 tại làng Mỹ Hòa Hưng, tỉnh Long Xuyên (nay thuộc An Giang), trong một gia đình nông dân.
Ông học trường Bách Nghệ rồi làm công nhân ở Sài Gòn. Năm 1912, ông tổ chức và lãnh đạo cuộc bãi công, bãi khóa của học sinh trường Bách Nghệ Sài Gòn và công nhân nhà máy sửa chữa tàu thủy Ba Son. Bị thực dân truy lùng, ông trốn ra nước ngoài, làm thủy thủ rồi thợ máy.
Ngày 16/4/1919, là thợ máy trên chiến hạm Paris được phái đến biển Đen để phong tỏa và tấn công cảng Sesbastopol của nước Nga Xô viết. ông đã cùng một số thủy thủ phản chiến kéo lá cờ đỏ trên chiến hạm để tỏ lòng đoàn kết và ủng hộ cách mạng Nga. Sau sự kiện đó, ông bị bắt. Sau khi được tự do, ông vào làm việc cho hãng Renault, tham gia hoạt động trong Tổng công hộ Pháp.
Năm 1920, ông về nước làm công nhân cho hãng Kroff và Cie, bắt đầu thành lập Công Hội Đỏ và trở thành trưởng ban Chấp hành vào năm 1925.
Năm 1926, ông tham gia Việt Nam, Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội. Cuối năm 1929, ông bị pháp bắt, bị kết án 20 năm tù khổ sai.
Tháng 6/1930, ông bị đày ra Côn Đảo. Ở đây, ông trở thành Đảng viên Đảng Cộng Sản Đông Dương.Cách mạng Tháng tám thành công, ông trở về đất liền, tham gia cuộc kháng chiến chông Pháp Với chức vụ Bí thư xứ ủy Nam Kỳ ( 10/1945 ).
Sau hiệp định Geneve, ông được bầu làm Chủ tịch ủy Ban Trung Ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.
Từ năm 1960, ông làm phó chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Công Hòa. Sau khi chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, ông giữ chức Chủ tịch nước cho đến khi mất vào ngày 30/3/1980.
Ông được tặng các Huân chương Sao Vàng (1958), Vì hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc (1955), Huân chương Lê-nin (1967)