Chính phủ vừa ban hành Nghị
định 77/2019/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm
dứt hoạt động của tổ hợp tác. Nghị định này có hiệu lực từ ngày
25/11/2019 và thay thế Nghị định 151/2007/NĐ-CP.
|
Ảnh minh họa
|
Theo
quy định, tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình
thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên
tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Tổ
hợp tác tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: 1- Tổ hợp tác hoạt động
trên cơ sở hợp đồng hợp tác; 2- Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập,
gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác; 3- Thành viên tổ hợp tác có quyền dân
chủ, bình đẳng trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp
tác. Quyết định theo đa số trừ trường hợp hợp đồng hợp tác, Bộ luật dân
sự và pháp luật có liên quan quy định khác; 4- Cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm.
Tổ
hợp tác có quyền: 1- Tên riêng; 2- Tự do hoạt động, kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật; 3- Hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để mở rộng hoạt động,
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; 4- Thực hiện mở và sử
dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo
quy định của pháp luật có liên quan; 5- Xác lập và thực hiện các giao
dịch dân sự theo quy định của Nghị định, Điều 508 của Bộ luật dân sự và
pháp luật khác có liên quan; 6- Được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
của Nhà nước như các hợp tác xã; 7- Quyền khác theo quy định của hợp
đồng hợp tác, Bộ luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Nghị định nêu rõ, để trở thành thành viên của tổ hợp tác, các thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
1-
Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo
quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao
động và pháp luật khác có liên quan;
2-
Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh của tổ hợp tác;
3- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác;
4- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác;
5- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.
Ngoài
ra, Nghị định cũng nêu rõ tổ hợp tác bị chấm dứt hoạt động trong trường
hợp sau: a- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác; b- Mục đích hợp
tác đã đạt được; c- Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy
định; d- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ- Theo
quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan; e- Theo thỏa
thuận của các thành viên tổ hợp tác.
Theo baochinhphu.vn