QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử của thành phố Cam Ranh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của UBND thị xã Cam Ranh (nay là thành phố Cam Ranh) về việc “Thiết lập Trang thông tin điện tử thành phố Cam Ranh”;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử của thành phố Cam Ranh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1269/QĐ-UBND ngày 14/11/2011 của UBND thành phố Cam Ranh về việc ban hành Quy chế quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử của thành phố Cam Ranh.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND thành phố, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin, thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn và Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của thành phố Cam Ranh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
QUY CHẾ
Quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm của Ủy ban nhân dân thành phố Cam Ranh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý và vận hành của Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh (sau đây viết tắt là Cổng TTĐT thành phố) bao gồm: các quy định về tổ chức và hoạt động; quy định về quản lý thu thập, biên tập, cập nhật, cung cấp, trao đổi thông tin và các dịch vụ công trực tuyến; các quy định về công tác vận hành và duy trì hoạt động của Cổng TTĐT thành phố.
2. Quy chế này áp dụng cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, trường học, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Cam Ranh và các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng dịch vụ của Cổng TTĐT thành phố.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu
2. Cổng TTĐT là Cổng thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin đơn thể cung cấp thông tin độc lập trên môi trường mạng.
3. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của Cổng TTĐT thành phố
1. Cổng TTĐT thành phố có chức năng cung cấp, trao đổi thông tin chính thức, công khai trên mạng Internet. Địa chỉ Cổng TTĐT thành phố là camranh.khanhhoa.gov.vn được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt và một chuyên trang thể hiện ngôn ngữ tiếng Anh.
2. Nhiệm vụ của Cổng TTĐT thành phố: Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin tổng hợp về chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng; về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố; quảng bá về tiềm năng, lợi thế đầu tư phát triển của thành phố Cam Ranh.
3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG TTĐT THÀNH PHỐ
Điều 4. Tổ chức quản lý Cổng TTĐT thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan quản lý toàn diện về Cổng TTĐT thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố giao Phòng Văn hóa và Thông tin chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo từng bước hoàn thiện và phát triển Cổng TTĐT thành phố.
b) Quản lý những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, tổ chức vận hành, kiểm soát hoạt động của Cổng TTĐT thành phố đúng quy định pháp luật.
2. Ban Biên tập và Tổ kỹ thuật
a) Ban Biên tập: Có trách nhiệm quản lý và kiểm duyệt nội dung của Cổng TTĐT thành phố theo quy chế đã được ban hành.
b) Tổ kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Ban Biên tập về kỹ thuật, mỹ thuật của Cổng TTĐT theo quy chế hoạt động.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Biên tập, Tổ kỹ thuật
- Nhiệm vụ của Ban Biên tập:
a) Tổ chức, quản lý, phê duyệt và công bố các thông tin chính thức của thành phố trên Internet; làm đầu mối kết nối, tích hợp thông tin và các dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị liên quan thuộc thành phố ra môi trường Internet; tổ chức hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các phòng ban, cơ quan, xã phường và các đơn vị khác có liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng TTĐT thành phố; chủ trì, phối hợp thực hiện việc tích hợp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến trên Internet; khai thác, tiếp nhận, xử lý, cập nhật kịp thời, đầy đủ các loại thông tin theo nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật.
c) Ứng dụng sản phẩm truyền thông đa phương tiện và nghiên cứu tiến bộ khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng lực thông tin và hoạt động của Cổng TTĐT thành phố
d) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT thành phố theo quy định pháp luật.
e) Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Cổng TTĐT thành phố; tiếp nhận ý kiến đóng góp và kiến nghị đề xuất hoàn thiện Cổng TTĐT thành phố.
g) Phòng Văn hóa – Thông tin lập dự toán hàng năm về kinh phí, quản lý, vận hành Cổng TTĐT thành phố bao gồm: chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin, chi trả nhuận bút, thù lao và các chi phí khác theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Nhiệm vụ của tổ kỹ thuật: giúp Ban Biên tập đưa thông tin chính thức lên môi trường Internet sau khi được phê duyệt. Đề xuất các kế hoạch, biện pháp phát triển, nâng cấp đảm bảo hoạt động của Cổng TTĐT thành phố luôn được ổn định, thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT thành phố
1. Các cơ quan hành chính thành phố có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình lên Cổng TTĐT thành phố theo hướng dẫn của Ban Biên tập và tổ kỹ thuật; phối hợp với Ban Biên tập và tổ kỹ thuật trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và định hướng phát triển của Cổng TTĐT thành phố.
2. Các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) tham gia Cổng TTĐT thành phố có trách nhiệm: Phối hợp với Ban Biên tập và Tổ kỹ thuật cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời lên Cổng TTĐT thành phố; tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên Internet và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các cơ quan, phòng, ban thuộc UBND thành phố và UBND xã, phường nếu có nhu cầu xây dựng trang thông tin điện tử riêng thuộc Cổng TTĐT thành phố phải được sự chấp thuận của UBND thành phố và thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luật.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤTRÊN CỔNG TTĐT THÀNH PHỐ
Điều 7. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT thành phố
1. Tất cả thông tin, dịch vụ công trực tuyến được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng TTĐT thành phố đều nhằm mục tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các ngành, các cấp của thành phố Cam Ranh.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT thành phố phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Thông tin trên Cổng TTĐT thành phố không được gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
4. Thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho Cổng TTĐT thành phố phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
5. Các thông tin đưa lên Cổng TTĐT thành phố được quy định tại Điều 8 của Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật, phải chịu sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng TTĐT thành phố hoặc các cá nhân được cấp quyền kiểm duyệt.
6. Thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Cổng TTĐT thành phố phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký tự chữ Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 cho trang tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 8. Những thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT thành phố
1. Chuyên mục Giới thiệu chung:
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, địa giới hành chính địa phương, bản đồ; thông tin về cơ cấu, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Thông tin về lãnh đạo thành phố và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; UBND các xã, phường.
- Thông tin giao dịch các cơ quan, đơn vị, địa phương (bao gồm địa chỉ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử giao dịch, số fax).
2. Chuyên mục Thông tin tuyên truyền: bao gồm các tiểu mục:
- Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật;
- Tuyên truyền về chế độ, chính sách lao động;
- Tuyên truyền về chế độ, chính sách người có công;
- Tuyên truyền về chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển;
- Tuyên truyền về chính sách, ưu đãi, cơ hội đầu tư;
- Tuyên truyền về hoạt động quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên;
- Tuyên truyền về vệ sinh môi trường, rác thải;
- Tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Tuyên tuyền về phát triển sản xuất kinh doanh, mùa vụ,…
3. Chuyên mục Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch dài hạn: bao gồm các tiểu mục:
- Thông tin Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của địa phương, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tin chính sách ưu đãi, mời gọi đầu tư;
- Thông tin Quy hoạch, kế hoạch, chính sách thu gom, tái chế và xử lý chất thải, quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
4. Chuyên mục văn bản quy phạm pháp luật: bao gồm các tiểu mục:
- Danh sách văn bản quy phạm pháp luật do thành phố và UBND các xã, phường ban hành (số ký hiệu, trích yếu, ngày ban hành, cơ quan ban hành, tập tin đính kèm);
- Liên kết cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh, trung ương.
5. Chuyên mục dự án, hạng mục đầu tư: bao gồm các tiểu mục:
- Danh mục dự án đang đầu tư và đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm;
- Danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, đang mời gọi đầu tư.
6. Chuyên mục Dịch vụ công trực tuyến: bao gồm các tiểu mục:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2;
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
7. Chuyên mục Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học: bao gồm các tiểu mục:
- Thông tin Chương trình đề tài khoa học hàng năm (mã số, tên đề tài, cấp quản lý, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện,…)
- Kết quả các chương trình, đề tài sau khi nghiệm thu và đưa vào ứng dụng (báo cáo tổng hợp, kết quả áp dụng).
8. Chuyên mục Thống kê, báo cáo: bao gồm các tiểu mục:
- Báo cáo kinh tế xã hội hàng quý;
- Báo cáo kinh tế xã hội năm;
- Báo cáo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường hàng quý;
- Báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường năm;
- Báo cáo đất đai, dân số, lao động hàng quý;
- Báo cáo đất đai, dân số, lao động năm;
- Chuyên mục Ý kiến góp ý/Hỏi đáp;
9. Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền.
10. Mục lấy ý kiến góp ý và giải đáp ý kiến.
Điều 9. Cơ chế cung cấp thông tin
1. Chuẩn bị tin, bài:
a) Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm duyệt nội dung thông tin do đơn vị mình cung cấp; Cán bộ, công chức, viên chức tự chịu trách nhiệm về tin, bài, ảnh của mình và gửi về hộp thư điện tử của Ban biên tập hoặc Tổ kỹ thuật (do Phòng Văn hóa và Thông tin cung cấp) để xem xét phê duyệt trước khi đưa lên Cổng TTĐT thành phố (tệp văn bản soạn thảo bằng Microsoft Word hoặc Open Office; Hình vẽ và ảnh dạng thông dụng jpg, gif, png, bmp...). Trong trường hợp không thể gửi qua thư điện tử, thì có thể dùng USB, CD để chuyển thông tin cho Ban biên tập.
2. Thời gian cung cấp thông tin:
a) Các thông tin được quy định tại Điều 8 của Quy chế này phải được cung cấp ngay sau khi hoàn thành xong thông tin. Cụ thể:
- Đối với tin tức, sự kiện: không quá 8 giờ hành chính kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện.
- Đối với các văn bản, quy định do thành phố ban hành: không quá 02 ngày làm việc sau khi lãnh đạo thành phố ký ban hành văn bản.
- Đối với các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề hoặc các sự kiện quan trọng liên quan đến hoạt động của thành phố: không quá 03 ngày sau khi diễn ra sự kiện.
- Đối với thông tin thống kê chuyên ngành; chỉ số thống kê kinh tế - xã hội: theo tháng, quí, năm, chậm nhất vào đầu tháng, quý, năm tiếp theo.
b) Nếu có thay đổi nội dung các thông tin được quy định tại Điều 8 của Quy chế này, các đơn vị có trách nhiệm phải cung cấp lại thông tin cho Ban Biên tập để các thông tin được cập nhật lại kịp thời.
3. Phân công cung cấp thông tin:
Các phòng, ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, phường cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT thành phố theo nội dung tại Điều 8.
4. Tổ kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Ban Biên tập và Ủy ban nhân dân thành phố đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng quy định cung cấp thông tin tại khoản 3 Điều này.
Điều 10. Chế độ lưu trữ thông tin
1. Ban biên tập Cổng TTĐT thành phố phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử (dữ liệu cấu hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết lập kênh, cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác…) của Cổng TTĐT thành phố phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ tối thiểu 1 tuần/lần và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Đảm bảo kỹ thuật cho Cổng TTĐT thành phố
1. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phối hợp chặt chẽ và yêu cầu đơn vị cung cấp(hosting) đảm bảo cho Cổng TTĐT thành phố hoạt động liên tục, an toàn
2. Việc sửa chữa, thay đổi cấu trúc, bố cục và một số nội dung khác (ngoài những nội dung liên quan đến tin, bài phải được kiểm duyệt của Ban biên tập) của Cổng TTĐT thành phố phải thông qua Phòng Văn hóa và Thông tin và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng TTĐT thành phố bằng các cơ chế bảo mật, thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục lỗ hổng bảo mật .
4. Tất cả thành viên tham gia vận hành Cổng TTĐT thành phố phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách nhiệm về sự cố liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 12. Chế độ thù lao và nhuận bút
Việc chi trả thù lao và nhuận bút cho biên tập viên, cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT thành phố được vận dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Khánh Hòa về mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, Đài phát thanh, Truyền thanh, Truyền hình và Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa và trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách của thành phố và yêu cầu thực tế (có quy định cụ thể riêng).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Phòng Văn hóa và Thông tin xây dựng phương án kỹ thuật, tài chính để quản lý, khai thác, vận hành Cổng TTĐT tử thành phố trên cơ sở dự toán hàng năm được phê duyệt.
2. Kinh phí hoạt động của Cổng TTĐT thành phố bao gồm kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị được giao quản lý Cổng thông tin điện tử thành phố do UBND thành phố cấp theo đề nghị của Phòng Văn hóa & Thông tin, Phòng Tài chính - Kế hoạch; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Chi cho việc lưu trữ, bảo mật và an toàn Cổng TTĐT thành phố;
c) Chi cho việc mua thông tin, biên tập và biên dịch thông tin cập nhật lên Cổng TTĐT thành phố;
d) Chi cho công tác tâp huấn, hội thảo chuyên đề nghiệp vụ, chuyên môn liên quan hoạt động Cổng TTĐT thành phố;
e) Chi phí hành chính khác nhằm phục vụ công tác quản lý và vận hành Cổng TTĐT thành phố;
3. Mức chi được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng TTĐT thành phố được xét khen thưởng theo quy định. Công tác đưa thông tin lên Cổng TTĐT thành phố theo trách nhiệm phân công của các đơn vị trên địa bàn thành phố được đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
2. Nghiêm cấm hành vi phá hoại Cổng TTĐT thành phố dưới tất cả các hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, tập thể, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 15. Phân công tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các phòng ban, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các xã, phường; các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT thành phố có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện Quy chế, đảm bảo hoạt động của Cổng TTĐT thành phố được thông suốt, an toàn, an ninh trên Internet.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Phòng Văn hóa và Thông tin để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN