Nâng cao chất lượng thực hiện quy
trình các bước tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ chặt chẽ, mở rộng, dân
chủ, công khai, đúng luật, hoàn thành 100% thanh niên nhập ngũ có đạo
đức chính trị tốt, không để trường hợp nào phải loại trả do không đủ
điều kiện nhập ngũ.
Nhập ngũ và xuất ngũ trong thời bình
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân
đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của
Luật này.
3. Công dân phục vụ
trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a)
Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ,
trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d)
Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục
vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình
nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18
tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học
đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có
lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng
Công an cấp huyện.
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b)
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại
nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây
ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d)
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ)
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e)
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật;
g)
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại
học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ
chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào
tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c)
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam
suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ)
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi
nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì
được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a)
Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương
thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm
chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần
phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong
các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm
đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b)
Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp
nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d)
Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều
chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
k)
Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính
sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh
viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a)
Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ
hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế,
được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b)
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn,
giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công
lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c)
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm
nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b)
Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các
trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được
bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được trợ cấp tạo việc làm;
d)
Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó
phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập
không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã
giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí
việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập
ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải
có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương,
tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước
khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể
hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức
kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g)
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43
và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các
cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển
sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng
100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ
đào tạo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xử phạt
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy
gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân
sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong
giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có
lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b)
Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để
làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c)
Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2
Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không
có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập
ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không
bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện
đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản
trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự,
thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
Ngoài các quy định xử phạt trên nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị xử theo điều
332 BLHS về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự và điều 335 BLQS tội cản trở
thực hiện nghĩa vụ quân sự./.