CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
Thực hiện dự án: Khu dân cư, tái định cư đường Phạm Văn Đồng, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh
I. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Một trong những vấn đề được người dân quan tâm về đầu tư dự án Khu dân cư, tái định cư đường Phạm Văn Đồng, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh do thành phố Cam Ranh là thành phố trẻ lớn thứ 2 của tỉnh Khánh Hòa, có vai trò trung tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Nam của tỉnh, trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố có nhiều chuyển biến tích cực có nhiều yếu tố thuận lợi mới. Đặc biệt chủ trương của Đảng và nhà Nước đưa khu vực Bắc bán đảo Cam Ranh vào khai thác phát triển kinh tế là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho Thành phố. Quá trình đô thị hóa của thành phố Cam Ranh đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, dân số nội thị tăng nhanh, mặc dù trên địa bàn thành phố có một số dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng được triển khai, xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng Khu dân cư, tái định cư đường Phạm Văn Đồng, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh là thật sự cần thiết vì những lý do sau:
- Từng bước cụ thể hóa, thực hiện quy hoạch được duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố hiện tại cũng như những năm tới, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng khu dân cư với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ, hiện đại, giải quyết nhu cầu đất ở, giúp đưa quỹ đất sản xuất kém hiệu quả vào khai thác, phát triển khu dân cư có hiệu quả.
- Tạo vốn từ quỹ đất để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo quỹ đất tái định cư phục vụ cho công tác đền bù giải tỏa khi triển khai các dự án trên địa bàn, đây là nhu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng phát triển của thành phố.
- Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng Khu dân cư, tái định cư đường Phạm Văn Đồng còn góp phần tạo mỹ quan cho khu vực, tăng cường văn minh đô thị và giúp cho việc quản lý xây dựng trên địa bàn phường theo đúng quy hoạch, tránh sự lấn chiếm đất đai trái phép.
II. TỔNG QUAN DỰ ÁN
1. Về vị trí, các trường hợp thu hồi đất:
- Chủ đầu tư: UBND thành phố Cam Ranh.
- Địa điểm, vị trí dự án: Phường Cam Phú.
- Diện tích: 148.967,3 m 2 /187 thửa
- Khu đất tọa lạc tại TDP Phú Lộc, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh có vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp đường đất, theo quy hoạch là đường Trường Chinh.
+ Phía Đông Nam giáp đất nông nghiệp còn lại của các hộ dân, theo quy hoạch là đường Phạm Văn Đồng.
+ Phía Tây Nam giáp đất đường đất, theo quy hoạch là đường Lê Đại Hành.
+ Phía Tây Bắc giáp đất nông nghiệp còn lại của các hộ dân, theo quy hoạch là đường Lê Duẫn.
(Đính kèm Trích đo địa chính khu đất do Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Cam Ranh xác lập ngày 17/8/2020).
- Tổng số nhà bị giải tỏa dự kiến bố trí tái định cư là 09 trường hợp.
2. Về căn cứ thu hồi đất:
Dự án giải phóng mặt bằng thuộc dự án: Khu dân cư, tái định cư đường Phạm Văn Đồng, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại tại điểm b, khoản 3, điều 62 Luật Đất đai năm 2013: Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.
3. Tiến độ thực hiện dự án:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: 6 tháng đầu năm 2021:
Thực hiện các thủ tục đầu tư, lập thiết kế bảo vệ thi công, lựa chọn nhà thầu và công tác bồi thường giải tỏa..
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Khởi công xây dựng theo hình thức cuốn chiếu:
Thời gian sau khi bàn giao đất.
+ Nửa sau năm 2021 và năm 2022: Triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác: Năm 2023.
4. Tổng vốn đầu tư của dự án:
- Tổng mức đầu tư của dự án: 184.226.027.000 đ (Bằng chữ: Một trăm tám mươi bốn tỷ, hai trăm hai mươi sáu triệu, không trăm hai mươi bảy ngàn đồng) Trong đó:
+ Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư: 96.378.408.450đ
+ Chi phí xây dựng: 63.774.356.893đ + Chi phí thiết bị: 0đ
+ Chi phí quản lý dự án: 1.194.491.124đ
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 3.744.434.856đ
+ Chi phí khác: 2.386.514.781đ
+ Chi phí dự phòng: 16.747.820.611đ
- Nguồn vốn dự án: Kinh phí đầu tư từ ngân sách thành phố Cam Ranh.
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất ;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà;
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 19/4/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa Quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông, truyền hình, điện, nước sinh hoạt khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành Quy định giá bồi thường, hỗ trợ các loại vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Quyết định số 4058/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa Phê duyệt đề án hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung bản quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc quy định Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Công văn số 32/STC-QLG&CS ngày 05/01/2021 của Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa V/v giá gạo để tính hỗ trợ, ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho các trường hợp bị thu hồi đất
IV. CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Về giá đất để tính bồi thường:
- Phương pháp xác định giá đất: Áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp theo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Mục đích xác định giá: Xác định giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, 62, 63 Luật Đất đai năm 2013. Dựa trên nguyên tắc các thửa đất bị thu hồi cần xác định giá phải đảm bảo đủ điều kiện thu hồi đất, tương đồng với việc đủ điều kiện được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ sở áp dụng giá đất cụ thể để áp giá bồi thường, hỗ trợ: Theo phiếu thu thập thông tin chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thời điểm xây dựng giá đất cụ thể để so sánh trực tiếp với bảng giá đất tại Quyết định 04/2020/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về giá các loại đất ổn định 5 năm 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ số K thị trường (theo từng loại đất) để lập phương án, thông qua hội đồng định giá của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh Khánh Hòa ban Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể từng thửa đất để áp dụng bồi thường đất cho từng hộ dân bị thu hồi theo đúng quy định pháp luật.
2. Về giá tài sản, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi:
Áp dụng theo đơn giá tại Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc quy định Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa
3. Về giá cây trồng, vật nuôi trên đất bị thu hồi:
Áp dụng theo đơn giá tại Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành Quy định giá bồi thường, hỗ trợ các loại vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Về giá gạo để tính hỗ trợ, ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
Áp dụng theo đơn giá tại Công văn số 32/STC-QLG&CS ngày 05/01/2021 của Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa V/v giá gạo để tính hỗ trợ, ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho các trường hợp bị thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định, với đơn giá gạo tẻ thường (tại địa phương) 06 tháng cuối năm 2020 là 12.225đ/kg.
5. Về chính sách hỗ trợ tái định cư
- Hỗ trợ ổn định đời sống Khoản 1, Điều 20, Điều 21, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa quy định:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở và xây dựng lại nhà ở trên diện tích đất còn lại thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đảm bảo để xây dựng nhà ở theo đúng quy chuẩn xây dựng hiện hành, hoặc bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng
b) Hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, nhưng thực tế có tham gia sản xuất và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của các đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định.
c) Nhân khẩu tính hỗ trợ đối với các trường hợp tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này phải là nhân khẩu thực tế sinh sống tại địa chỉ giải tỏa, gồm:
- Người có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn 01 (một) năm trở lên và vợ hoặc chồng của người này.
- Trẻ em mới sinh là con của những người có tên trong hộ khẩu.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học tập (tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề), chấp hành xong hình phạt tù hoặc cải tạo nay trở về nơi ở cũ (những đối tượng này trước đây đã có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ giải tỏa).
- Không hỗ trợ ổn định đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc sau ngày có thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng)
d) Mức hỗ trợ ổn định đời sống thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Quy định này
đ) Đối với hộ gia đình, cá nhân xâm canh tại địa phương khác (không phải là cán bộ, công chức, viên chức): Nếu địa phương nơi có đất bị thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó trực tiếp canh tác nông nghiệp trên thửa đất bị thu hồi, không sử dụng đất vào mục đích khác thì được hỗ trợ như các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐCP (chỉ tính hỗ trợ cho các đối tượng trực tiếp tham gia lao động sản xuất).
e) Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp qua nhiều dự án mà mỗi dự án có diện tích đất nông nghiệp thu hồi dưới 30% tổng 6 diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, thì được cộng dồn diện tích đất bị thu hồi của các dự án để làm cơ sở tính hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Điều 14 Quy định này (diện tích cộng dồn được tính cho một lần hỗ trợ).
- Hỗ trợ tiền thuê nhà Khoản 2, Điều 20, Quyết định số 29/2014/QĐUBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa quy định: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở, không còn chỗ ở nào khác, đã bàn giao mặt bằng giải tỏa; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư thì được bố trí vào nhà ở tạm, hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực các phường của thành phố Nha Trang là 2.000.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh là 1.500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh là 1.500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, nếu không còn chỗ ở nào khác tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, đã thực hiện giao trả mặt bằng giải tỏa thì được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này trong thời gian 03 tháng
- Thời gian hỗ trợ được tính từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư cộng thêm 03 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ kể từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chỗ ở.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc đối tượng được bố trí vào nhà ở tạm hoặc phải thuê nhà trong khi chờ giao đất hoặc nhà tái định cư thì được hỗ trợ thêm một lần di chuyển theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định này
- Hỗ trợ chi phí di chuyển Điều 12, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản như sau:
a) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi giải tỏa, mức bồi thường 3.500.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải toả mức bồi thường 4.500.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải toả mức bồi thường 5.000.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa mức bồi thường 8.000.000 đồng/hộ.
e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng được (không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành), nếu đủ diện tích xây dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất đó thì được bồi thường di chuyển 1.500.000 đồng/hộ.
2. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp (không thuộc Khoản 1 Điều này) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc theo dự toán chi phí do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thuê đơn vị có chức năng lập, gửi cơ quan chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài sản phải di dời để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy định này.
6. Về chính sách giao đất tái định cư và giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Được áp dụng theo Điều 21, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc Ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa quy định: Việc bồi thường bằng đất ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở đối với các trường hợp tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Các đối tượng sử dụng đất tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bồi thường bằng một lô đất ở tái định cư tại khu tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu nhận lô đất ở tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư thì thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở tái định cư quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 quy định về quản lý và phát triển nhà ở tái định cư của Chính phủ.
2. Nếu hộ gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều này có diện tích đất ở bị thu hồi lớn: Từ 300 m2 trở lên đối với các phường nội thành thành phố Nha Trang; từ 500 m2 trở lên đối với đô thị các huyện, thị xã, thành phố còn lại; từ 1.000 m2 trở lên đối với đất ở nông thôn thì ngoài lô đất ở tái định cư tại Khoản 1 Điều này, còn được giao thêm một lô đất ở tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư
3. Trường hợp hộ gia đình tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ (từ 3 cặp vợ chồng trở lên), hoặc hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên cùng chung sống trên thửa đất ở bị thu hồi, có hộ khẩu tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được duyệt đối với quy hoạch phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999 (ngày Nghị định số 52/1999-NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng có hiệu lực thi hành); hoặc công bố đối với quy hoạch phê duyệt từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004; hoặc công bố và cắm mốc đối với quy hoạch phê duyệt từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004; hoặc trước thời điểm Thông báo thu hồi đất (nếu chưa có quy hoạch) và diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích lô đất ở tái định cư tại Khoản 1 Điều này thì được giao thêm một lô đất ở tái định cư hoặc một căn hộ chung cư theo giá thị trường không qua đấu giá (trừ trường hợp đã được giải quyết giao thêm đất ở theo Khoản 2 Điều này).
4. Hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, được bồi thường về đất nhưng không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, trên thửa đất đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh hoạt trước ngày quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc trước ngày có thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng), mà không có chỗ ở nào khác tại địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có đất thu hồi và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được xem xét giao đất ở tái định cư, nhưng không được xét hỗ trợ tái định cư theo Khoản 2 Điều 23 Quy định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu về đất tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư (nếu địa phương có nhà ở tái định cư) thì thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
5. Lô đất ở tái định cư được thực hiện theo sơ đồ phân lô quy hoạch tại các khu tái định cư; diện tích, kích thước của mỗi lô đất tái định cư không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa và không vượt quá hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
7. Về hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
Được áp dụng Điều 16, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc Ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi, còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm như sau: Hỗ trợ bằng tiền bằng hai (2) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi 9 nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa được điều chỉnh, bổ sung tại khoản 4, điều 1, Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 16/04/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa như sau: Hỗ trợ bằng tiền bằng ba (03) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng trong độ tuổi lao động tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề và phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội của tỉnh lập phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng này theo quy định.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập, phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo dạy nghề. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề do phòng Lao động – Thương binh và xã hội thành phố xác lập theo đúng quy định tại Quyết định số 4058/QĐUBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa Phê duyệt đề án hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
8. Về chính sách khen thưởng, xử lý vi phạm:
Được áp dụng Điều 31, Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa Về việc Ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa quy định và được sửa đổi tại Khoản 5, Điều 1, Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 19/4/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa):
5. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 31
“Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
a) Các trường hợp thực hiện bàn giao mặt bằng theo quy định dưới đây thì được thưởng 10% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ; mức thưởng thấp nhất không dưới 1 triệu đồng và cao nhất không quá 8 triệu đồng: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trong thời gian quy định (do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo). - Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định và chấp hành tốt quyết định giao đất tái định cư, bàn giao mặt bằng trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư.”
b) Trường hợp theo yêu cầu phải bàn giao mặt bằng cho dự án trước thời hạn (khi chưa nhận tiền hoặc chưa nhận đất tái định cư) thì ngoài khoản thưởng nêu tại Điểm a Khoản này còn được thưởng động viên ba (03) triệu 10 đồng/hộ
c) Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất bị thu hồi trong cùng một dự án mà các thửa đất đó ở các địa bàn cấp xã khác nhau thì mức thưởng động viên quy định tại Điểm b Khoản này được tính cho địa bàn từng xã nhưng mức khen thưởng tối đa của một dự án không quá sáu (06) triệu đồng và không không vượt quá 20% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ của phần diện tích đất bị thu hồi.
2. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.
b) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự