BBT giới thiệu những thông tin quan trọng liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là bảo hiểm) mà mọi người cần biết:
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm duy nhất giữa chủ phương tiện và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi phương tiện được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ phương tiện bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp trước đây) cấp lại.
Lưu ý: Chủ phương tiện không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm trở lên cho cùng một phương tiện.
2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ phương tiện phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm của từng loại phương tiện được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 22, đơn cử như:
- Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy từ 50 cc trở xuống là 55.000 đồng/năm.
- Phí bảo hiểm đối với xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên 50 cc là 60.000 đồng/năm.
- Phí bảo hiểm đối với xe ô tô dưới 6 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải là 437.000 đồng/năm...
Lưu ý: Đối với các phương tiện được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm của từng loại phương tiện và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp = (Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới x 365 (ngày)) x Thời hạn được bảo hiểm (ngày)
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm và mức bồi thường
**Mức trách nhiệm bảo hiểm
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ phương tiện số tiền mà chủ phương tiện đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do phương tiện gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do phương tiện gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
**Mức bồi thường
- Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22.
- Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ phương tiện nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm kể trên.
4. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe (GPLX) hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe bắt buộc phải có GPLX. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng GPLX có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có GPLX.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.