Nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên lần đầu tiên được
quy định tổng thể, đồng bộ trong Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 về việc quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại Điều 20, Luật bảo vệ môi trường, di sản thiên nhiên bao
gồm: a) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu
bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học,
lâm nghiệp và thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa
được xác lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; b) Di sản thiên nhiên
được tổ chức quốc tế công nhận; c) Di sản thiên nhiên khác được xác lập, công
nhận theo quy định của Luật này.
Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết về tiêu chí, trình tự, thủ tục xác
lập, công nhận di sản thiên nhiên khác, trong đó có khu dự trữ sinh quyển, công
viên địa chất; trình tự, thủ tục và thẩm quyền đề cử di sản thiên nhiên được tổ
chức quốc tế công nhận; về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, trong
đó quy định hệ thống di sản thiên nhiên gồm 03 cấp: Di sản thiên nhiên cấp tỉnh;
Di sản thiên nhiên cấp quốc gia; Di sản thiên nhiên cấp quốc gia đặc biệt.
Nhằm góp phần triển khai hiệu quả các quy định của Luật bảo vệ môi
trường và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, ngày 11/3/2022, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn số 1225/BTNMT về tổ chức triển khai nội dung về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, theo đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
Quý Ủy ban căn cứ vào trách nhiệm về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên tại điểm b khoản 8 Điều 21, chỉ đạo, tổ chức triển khai một số hoạt động
trọng tâm sau đây:
1. Tuyên truyền, phổ biến về vai trò, giá trị của di sản thiên nhiên và các
quy định về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên tại Luật Bảo vệ môi
trường và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
2. Tổ chức rà soát, báo cáo về các di sản thiên nhiên hiện có trên địa bàn
theo mẫu kèm theo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/4/2022:
2.1. Rà soát, tổ chức, sắp xếp ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý
di sản thiên nhiên theo thẩm quyền, hoặc gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 21, khoản 6, điểm b, điểm
c, điểm d của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
2.2. Hiện trạng năng lực của các ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản
lý di sản thiên nhiên để làm căn cứ xây dựng tiêu chí thống nhất theo quy định tại
Điều 21, khoản 6, điểm b của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
3. Chỉ đạo Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên
tổ chức điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên, cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu
đa dạng sinh học quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
4. Tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 21, khoản
6 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
5. Tổ chức xây dựng dự án xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác, trong
đó có khu dự trữ sinh quyển, công viên địa chất theo quy định tại Điều 19; Tổ
chức lập hồ sơ đề nghị tổ chức quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế đối với các
di sản thiên nhiên thuộc địa bàn theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số
08/2022/NĐ-CP.
6. Nguồn lực cho quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên:
Nghị định 08/2022/NĐ-CP, Điều 21, khoản 3 và khoản 6 quy định việc “ưu
tiên nguồn lực” cho bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; đồng thời quy định cụ thể tại Chương XI. Nguồn lực
bảo vệ môi trường như sau:
- Chi sự nghiệp môi trường (Điều 153, khoản 1, điểm a): Điều tra, khảo sát,
đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm định và
công nhận di sản thiên nhiên; hỗ trợ công tác quản lý và bảo vệ môi trường các
khu di sản thiên nhiên thuộc trách nhiệm của trung ương (Điều 151) hoặc thuộc
nhiệm vụ của địa phương (Điều 152);
- Các nguồn chi khác (chi các hoạt động kinh tế, chi sự nghiệp khoa học
công nghệ, chi đầu tư phát triển…) được quy định cụ thể cho các hoạt động bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học khác tại Điều 153 cho các hoạt động ở cấp trung
ương (Điều 151) và cấp địa phương (Điều 152);
Ngoài ra, Điều 21, Khoản 6, điểm b quy định Ban quản lý hoặc tổ chức
được giao quản lý di sản thiên nhiên: được bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước
cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ chức bán
vé, thu phí tham quan và dịch vụ… ; Điều 21, Khoản 7, điểm e quy định: Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt dự
án phục hồi môi trường của di sản thiên nhiên bị ô nhiễm, suy thoái môi trường
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động thực
hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, đồng thời đề xuất các nội dung thuộc trách
nhiệm quản lý của trung ương theo các quy định của Nghị định số 08/2022/NĐCP đã nêu ở trên.
7. Tổ chức triển khai đồng bộ các quy định khác về quản lý và bảo vệ môi
trường đối với di sản thiên nhiên theo quy định tại Điều 21 và các quy định về chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên tại mục 1 chương X (Điều 121-129) của Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP.
8. Trong trường hợp có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường di sản thiên nhiên, kịp thời đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm
thời nhằm giới hạn tổng lượng xả thải vào môi trường di sản thiên nhiên theo quy
định tại Điều 21, khoản 7, điểm đ của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.