BÁO CÁO
Kết quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phâm 6 tháng đầu năm
và Chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019
Thực hiện Công văn số 1673/SYT-ATTP ngày 06/6/2019 của Sở Y tế Khánh Hòa về việc báo cáo kết quả công tác quản lý an toàn thực phẩm 6 tháng đầu năm và Chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019,
UBND thành phố Cam Ranh báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phâm 6 tháng đầu năm và Chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019 như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Số cơ sở sản xuất theo ngành, lĩnh vực phân công quản lý: 90.
2. Số cơ sở kinh doanh thực phẩm theo ngành, lĩnh vực phân công quản lý: 1.705.
3. Cộng (1+2): 1.795.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
TT
|
Hoạt động
|
Tuyến xã
|
Tuyến huyện
|
Tuyến tỉnh
|
Số xã có
|
Tổng
số xã
|
Số huyện có
|
Tổng số huyện
|
1
|
Có BCĐLN ATTP do Lãnh đạo UBND làm Trưởng ban
|
15
|
15
|
01
|
01
|
|
2
|
Có hội nghị BCĐLN 6 tháng, 1 năm
|
15
|
15
|
01
|
|
|
3
|
Có Quyết định, chỉ thị về ATTP
|
15
|
15
|
01
|
|
|
4
|
Có Công văn về ATTP
|
15
|
15
|
01
|
|
|
5
|
Có Kế hoạch bảo đảm ATTP
|
15
|
15
|
01
|
|
|
6
|
Có Hội nghị triển khai và tổng kết
|
|
|
|
|
|
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Tuyên truyền, giáo dục
TT
|
Hoạt động
|
Tuyến xã
|
Tuyến huyện
|
Tuyến tỉnh
|
SL/buổi
|
TS người tham dự, phạm vi bao phủ
|
SL/buổi
|
TS người tham dự, phạm vi bao phủ
|
SL/buổi
|
TS người tham dự, phạm vi bao phủ
|
1
|
Tổ chức lễ phát động Tháng HĐ vì chất lượng ATTP
|
3
|
300
|
1
|
300
|
|
|
2
|
Nói chuyện
|
2
|
280
|
|
|
|
|
3
|
Tập huấn
|
2
|
50
|
|
|
|
|
4
|
Hội thảo
|
2
|
210
|
|
|
|
|
5
|
Phát thanh
|
30
|
|
|
|
|
|
6
|
Truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Báo viết
|
|
|
|
|
|
|
8
|
SP truyền thông
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
02
|
|
|
|
|
|
Áp – phích
|
01
|
|
|
|
|
|
Tờ gấp
|
01
|
|
|
|
|
|
Băng đĩa hình
|
|
|
|
|
|
|
Băng đĩa âm
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hoạt động khác
|
|
|
|
|
|
|
2. Công tác kiểm tra
a) Tổng số đoàn kiểm tra
TT
|
Tuyến
|
Tổng số đoàn
|
Trong đó đoàn liên ngành
|
1
|
Xã
|
30
|
|
2
|
Huyện
|
02
|
02
|
3
|
Tỉnh
|
|
|
Cộng
|
32
|
02
|
b) Kết quả
TT
|
Cơ sở thực phẩm
|
TSCS hiện có
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
Số cơ sở đạt
|
Tỷ lệ đạt (%)
|
1
|
CS Sản xuất chế biến TP
|
90
|
|
|
|
2
|
CS Kinh doanh DV
|
211
|
5
|
4
|
80%
|
3
|
Kinh doanh dịch vụ ăn uống
|
1.705
|
20
|
15
|
75%
|
4
|
Kinh doanh thức ăn đường phố
|
|
150
|
150
|
100%
|
5
|
Cộng (1+2+3)
|
2.006
|
175
|
169
|
96%
|
6
|
Số cơ sở vi phạm
|
|
6
|
|
|
7
|
Xử lý
|
Số cơ sở bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị phạt tiền
Số tiền
|
|
6
11.000.000
|
|
|
Số cơ sở bị huỷ SP
Loại SP/SL
|
|
|
|
|
Cơ sở bị đóng cửa
|
|
|
|
|
Khác: Nhắc nhở
|
|
|
|
|
3. Công tác xét nghiệm
TT
|
Chỉ tiêu XN
|
Kết quả
|
B. nhân
NĐTP
|
Người SXCB
|
Bàn tay
|
Thực phẩm
|
Nước
|
Dụng cụ bao gói
|
Khác
|
Cộng
|
Huyện
|
Tỉnh
|
1
|
Vi sinh vật
|
TS mẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hoá chất
|
TS mẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Hoạt động cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
TT
|
Loại cơ sở thực phẩm
|
Tuyến huyện
|
Tuyến tỉnh
|
Cấp mới
|
Tích lũy
|
Cấp mới
|
Tích lũy
|
|
Dịch vụ ăn uống
|
26
|
619
|
|
|
Cộng
|
26
|
619
|
|
|
5. Ngộ độc thực phẩm
TT
|
Loại NĐTP
|
Số vụ
|
Số mắc
|
Số chết
|
1
|
NĐTP do vi sinh vật
|
|
|
|
2
|
NĐTP do hoá chất
|
|
|
|
3
|
NĐTP do TP biến chất
|
|
|
|
4
|
NĐTP do độc tố tự nhiên
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
6. Kinh phí
TT
|
Nội dung chi
|
Trên cấp
|
Hỗ trợ của UBND
|
Hỗ trợ của DN
|
Cộng
|
1
|
Tuyên truyền giáo dục
|
|
4.585.000
|
|
|
2
|
Kiểm tra, thanh tra
|
|
|
|
|
3
|
Mua trang thiết bị, dụng cụ, HC
|
|
|
|
|
4
|
Mô hình điểm
|
|
|
|
|
5
|
Điều tra NĐTP, giám sát
|
|
|
|
|
6
|
Xét nghiệm
|
|
|
|
|
7
|
Khác
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
4.585.000
|
|
|
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP từ thành phố đến các xã, phường đã chú trọng xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, phối hợp tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với tình hình của từng địa phương.
- Công tác tuyên truyền ATTP được thực hiện thường xuyên trên hệ thống phát thanh thành phố và xã, phường nên cộng đồng đã tích cực phối hợp và chuyển biến hơn trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể nhận thức và thực hành đã được nâng cao. Các cơ sở kinh doanh nhóm II do thành phố quản lý đã tương đối nghiêm túc chấp hành tốt các quy định về an toàn thực phẩm.
2. Tồn tại
- Công tác kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành của thành phố do thời gian ngắn, các đơn vị đều kiêm nhiệm nên số cơ sở kiểm tra còn ít, Đoàn tập trung kiểm tra các cơ sở có dấu hiệu vi phạm để chấn chỉnh và tham mưu xử lý kịp thời; công tác quản lý trong lĩnh vực công thương, nông nghiệp còn có phần hạn chế.
- UBND các xã, phường chưa xử lý những hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý (nhóm thức ăn đường phố);
- Nhân viên làm công tác ATTP còn kiêm nhiệm nhiều công việc nên chưa đầu tư nhiều cho công tác quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác.
- Công tác kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành về ATTP của xã, phường chưa có hình thức xử lý thích hợp, công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm chấp hành tốt các quy định về an toàn thực phẩm chưa được thực hiện thường xuyên liên tục nên chưa thay đổi được nhiều nhận thức và hành vi của các cơ sở kinh doanh.
3. Kiến nghị
Không.
V. CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
1. Các hoạt động
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Nâng cao nhận thức đối với Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền - giáo dục:
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân biết lựa chọn thực phẩm an toàn, có lợi cho sức khoẻ và cảnh giác trước những thực phẩm được khuyến cáo vi phạm về chất lượng.
+ Tăng cường công tác phổ biến pháp luật liên quan về an toàn thực phẩm đến 3 nhóm đối tượng: nhà quản lý, người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng.
+ Biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác kiểm tra; có biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu để sản xuất thực phẩm; giám sát các hoạt động quảng cáo về thực phẩm.
2. Các giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, cán bộ, hội viên các đoàn thể và người tiêu dùng.
- Tăng cường các hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành, thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất.
- Đẩy mạnh công tác thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tổ chức hậu kiểm các cơ sở đã được cấp Giấy và chú trọng các cơ sở không thuộc diện phải cấp Giấy.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố: Yêu cầu các bếp ăn tập thể trường học thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm.
- Đề nghị UBMTTQVN và các tổ chức chính trị, xã hội thành phố tiếp tục tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện tốt việc đảm bảo an toàn thực phẩm vì sức khỏe cộng đồng.
- UBND các xã, phường: Cần tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực phẩm đã phân cấp cho địa phương quản lý; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các qui định về chất lượng an toàn thực phẩm theo thẩm quyền để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và bảo vệ người tiêu dùng; tiếp tục duy trì công tác kiểm tra các cơ sở thực phẩm để phòng chống ngộ độc và phục vụ tốt cho nhân dân và du khách.
Trên đây là Báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 6 tháng đầu năm và Chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019 của UBND thành phố Cam Ranh./.